BÁO CÁOThuyết minh các nội dung xây dựng dự toánthu chi ngân sách và kế hoạch hoạt động tài chính khác ở xã năm 2024

   ỦY BAN NHÂN DÂN
          XÃ CẨM MỸ


Số: 757/BC-UBND
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Cẩm Mỹ, ngày 14 tháng 12 năm 2023

BÁO CÁO
Thuyết minh các nội dung xây dựng dự toán
thu chi ngân sách và kế hoạch hoạt động tài chính khác ở xã năm 2024

A. Căn cứ xây dựng dự toán năm 2024:
          - Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;
         - Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
          - Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Các Thông tư số: 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước; số 51/2023/TT-BTC ngày 17/7/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính-ngân sách nhà nước 03 năm 2024-2026; Nghị quyết số 102/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của HĐND tỉnh quy định biểu mẫu, thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch tài chính-ngân sách nhà nước 3 năm, dự toán, phân bổ ngân sách địa phương và quyết toán ngân sách địa phương, thời gian giao dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương và các quy định hiện hành;
          - Căn cứ Nghị quyết số 41/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 của HĐND tỉnh Hà Tĩnh Quy định về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu và phân cấp nhiệm vụ chi các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2025; nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022;
          - Căn cứ Hướng dẫn số 3698/HD-STC ngày 05/9/2023 của Sở Tài chính Hà Tĩnh hướng dẫn một số nội dung xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính-ngân sách nhà nước 3 năm 2024-2026 và số liệu giao thu, giao chi năm 2024 của Ủy ban Nhân dân huyện Cẩm Xuyên.
B. Các nội dung xây dựng dự toán thu chi ngân sách năm 2024:
    I. Xây dựng dự toán thu ngân sách:
         Năm 2024 là năm thứ 4 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ 36 và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025, là năm thứ 3 thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2022-2025 nên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của cả giai đoạn 2021-2025 và các mục tiêu chiến lược tài chính đến năm 2025.
          Dự toán thu NSNN năm 2024 được xây dựng theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật quản lý thuế và các Luật về thuế, phí, lệ phí và các văn bản pháp luật có liên quan, sự phát triển kinh tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu của NSNN và bám sát tình hình kinh tế-xã hội trên địa bàn. Dự toán thu NSNN gắn với việc thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; Tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, giao dịch điện tử.
          Căn cứ kết quả thu ngân sách nhà nước 11 tháng, ước thực hiện năm 2023; Số liệu giao thu của UBND huyện Cẩm Xuyên và kế hoạch thực hiện một số nguồn thu ngân sách trên địa bàn trong năm 2024. Ủy ban Nhân dân xã Cẩm Mỹ xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2024 đảm bảo không thấp hơn số liệu giao thu của cấp trên và sát với tình hình thực tế của địa phương, cụ thể:
         Tổng dự toán giao thu ngân sách trên địa bàn là 2.226,6 triệu đồng. Trong đó thu tiền sử dụng đất: 1.800 triệu đồng tăng 60% so với dự toán năm 2023 và giảm 8% so với ước thực hiện năm 2023. Thu các sắc thuế khác: 426,6 triệu đồng giảm 15% so với dự toán năm 2023, giảm 60% so với ước thực hiện năm 2023.
II. Xây dựng dự toán chi ngân sách:
      Trên cơ sở quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật khác có liên quan; đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2023. Ủy ban Nhân dân xã rà soát các nhiệm vụ chi năm 2024, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ phát sinh mới theo các mức độ cấp thiết, quan trọng, khả năng triển khai thực hiện, dự kiến đầy đủ nhu cầu chi thực hiện các chế độ chính sách, nhiệm vụ mới phát sinh năm 2024, đảm bảo nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương, tiết kiệm chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán đến triển khai, phân bổ, quản lý và sử dụng NSNN.
      Năm 2024 là năm thứ 3 thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2022-2025, mức lương cơ sở năm 2023 điều chỉnh tăng theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 của Chính phủ nên các định mức chi về con người và một số nhiệm vụ chi thường xuyên khác có thay đổi đáng kể. Dự toán chi ngân sách được xây dựng theo các tiêu chí, cụ thể như sau:
1. Về chi đầu tư phát triển:
      - Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn NSNN được phân bổ chi tiết theo các lĩnh vực chi phù hợp với quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, các quy định hiện hành và sắp xếp các dự án ưu tiên.
      - Bố trí đủ nguồn vốn trả nợ các dự án, nguồn vốn đối ứng cơ chế xi măng, bố trí nguồn để xử lý dứt điểm các khoản nợ XDCB.
      - Bố trí dự toán chi đầu tư phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới.
      - Chỉ bố trí cho các dự án khởi công mới nếu còn nguồn vốn và đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
2. Về chi thường xuyên:
      2.1) Chi quản lý hành chính cấp xã
      Về chế độ tiền lương:
      a) Chi quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính theo quy định hiện hành.
      b) Xác định mức chi/1 biên chế cán bộ công chức cấp xã: tính đủ tỷ lệ chi lương, phụ cấp, đóng góp theo lương 75%, chi hoạt động quản lý hành chính 25%.
      c) Bổ sung kinh phí thực hiện các chính sách do Trung ương và tỉnh ban hành:
      - Chi hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được bố trí 5 triệu đồng/Đại biểu
      - Kinh phí chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức Đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban Bí thư trung ương Đảng;
      - Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Chi hội thuộc các tổ chức chính trị xã hội thuộc các xã đặc biệt khó khăn theo Thông tư số 49/2012/TT-BTC ngày 20/03/2012 của Bộ Tài chính.
      - Chế độ đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin theo Quyết định số 60/2014/QĐ-UBND ngày 05/09/2014; Quyết định số 3344/QĐ-UBND; Quyết định số 812/QĐ-UBND ngày 9/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
      - Chế độ người hoạt động không chuyên trách xã, thôn, tổ dân phố, mức bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố thực hiện theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và Nghị quyết số 111/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Quy định chức danh, mức phụ cấp và kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức hỗ trợ hàng tháng và mức phụ cấp kiêm nhiệm của người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp đối với một số chức danh khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
      - Phụ cấp cán bộ Ủy ban Kiểm tra cấp xã theo Kết luận số 18/KL-TU ngày 24/9/2015 của Tỉnh ủy;
      - Kinh phí phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên theo quy định;
      - Chế độ hoạt động ban thanh tra nhân dân theo Thông tư số 63/2017/TT-BTC ngày 19/6/2017 của Bộ Tài chính.
      - Chế độ hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn cấp xã được cân đối trong dự toán chi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và do ngân sách cấp xã đảm bảo. Mức kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn xã bố trí phù hợp với kế hoạch hoạt động giám sát đầu tư của cộng đồng do Hội đồng nhân dân xã quyết định và đảm bảo mức kinh phí tối thiểu 10 triệu đồng/năm cho một xã thực hiện theo Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng Quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
      d) Bổ sung kinh phí hỗ trợ cho các chức danh Đội trưởng, đội phó đội dân phòng theo Nghị quyết số 109/2023/NQ-HĐND ngày 14/7/2023 của HĐND tỉnh
      đ) Bố trí, hỗ trợ thêm kinh phí chi một số nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định; kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách và các nhiệm vụ khác theo quy định, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
2.2) Chi sự nghiệp văn hoá - thể thao và truyền thông:
      - Được phân bổ 157,5 triệu đồng/đơn vị/năm;
      2.3) Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
      - Phân bổ mức 50 triệu đồng/xã/năm.
      - Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định, chế độ phụ cấp thường xuyên đối với thanh niên xung phong.
      - Bố trí kinh phí chúc thọ, mừng thọ năm 2024 cho các đối tượng từ 70, 75, 80, 85, 95, trên 100 tuổi.
2.4) Chi trật tự an toàn xã hội:
      - Phân bổ 54 triệu đồng/đơn vị/năm;
2.5) Chi Dân quân tự vệ:
      - Được phân bổ: 308,904 triệu đồng/đơn vị/năm bao gồm kinh phí thực hiện Luật dân quân tự vệ, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
2.6). Chi sự nghiệp kinh tế
      - Phân bổ 6% so với tổng chi thường xuyên các lĩnh vực từ mục 2.1 đến mục 2.5 (Loại trừ kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội, các đề án, chính sách và các nhiệm vụ trọng tâm được hỗ trợ theo quy định,…);
2.7) Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
      - Được phân bổ: 45 triệu đồng/xã/năm (Định mức hỗ trợ nêu trên đã bao gồm kinh phí hỗ trợ xử lý rác thải, kinh phí vận chuyển và các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác)
2.8) Chi thường xuyên khác
      - Tính 0,5% chi thường xuyên từ mục 2.1 đến mục 2.9
      - Phân bổ thêm 30 triệu đồng/xã/năm.
      2.9) Chi nguồn cải cách tiền lương (50% tăng thu dự toán 2023 so với dự toán 2022): 133,285 triệu đồng
       2.10) Chi dự phòng ngân sách: 135,328 triệu đồng
C. Dự toán thu, chi ngân sách năm 2024 được xây dựng cụ thể như sau:
      I. Tổng thu NSNN (1+2): 11.961.557.000 đồng, trong đó xã hưởng: 9.055.157.000 đồng
      Trong đó:
      1. Thu ngân sách xã trên địa bàn: 2.226.600.000 đồng, bao gồm:
      1.1) Phí và lệ phí: 22.000.000 đồng
      1.2) Thu khác ngân sách tại xã: 60.000.000 đồng
      1.3) Thuế sử dụng đất phi Nông nghiệp: 10.000.000 đồng
      1.4) Lệ phí trước bạ nhà đất: 104.000.000 đồng
      1.5) Thu cấp quyền sử dụng đất: 1.800.000.000 đồng
      1.6) Thu tiền thuê mặt đất: 900.000 đồng
      1.7) Thu điều tiết thuế Ngoài Quốc doanh: 121.100.000 đồng
      1.8) Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: 108.600.000 đồng
      2. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 6.828.557.000 đồng
II. Tổng chi ngân sách (1+2+3+4): 9.055.157.000 đồng
      Trong đó:
      1. Chi đầu tư phát triển: 1.800.000.000 đồng
      2. Chi thường xuyên: 6.986.544.000 đồng, bao gồm:
      2.1) Chi công tác Dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: 680.118.000 đồng
      2.2) Chi sự nghiệp văn hóa thể thao: 157.500.000 đồng
      2.3) Chi sự nghiệp môi trường: 47.600.000 đồng
      2.4) Chi sự nghiệp kinh tế: 591.452.000 đồng
      2.5) Chi quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể: 5.141.655.000 đồng
      2.6) Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội: 318.296.000 đồng
      2.7) Chi khác: 49.923.000 đồng
      3. Chi cải cách tiền lương năm 2024 (50% tăng thu dự toán 2023 so với dự toán 2022): 133.285.000 đồng
      4. Dự phòng ngân sách: 135.328.000 đồng
D. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện thành công dự toán thu chi ngân sách năm 2024:
     Áp lực để hoàn thành các chỉ tiêu thu ngân sách là không hề nhỏ. Một số chỉ tiêu giao thu năm 2023 thực hiện chưa đạt kế hoạch giao, năm nay tiếp tục được giao khá cao như: Thuế ngoài Quốc doanh, lệ phí trước bạ nhà đất, thu tiền sử dụng đất. Nguồn thu để chi đầu tư phát triển đang phụ thuộc nhiều vào tiền sử dụng đất. Trong điều kiện kinh tế chưa có những giải pháp đột phá, thị trường bất động sản có chiều hướng lắng xuống, thiên tai dịch bệnh còn tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường. Do vậy, để hoàn thành nhiệm vụ thu chi ngân sách đảm bảo kế hoạch UBND huyện và HĐND xã giao, Ủy ban Nhân dân xã Cẩm Mỹ cần tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, với các giải pháp sau:
* Về thu ngân sách:
         1. Cần thực hiện quan điểm “Thu ngân sách là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị”. Từ đó, tập trung sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác thu ngân sách. Kiện toàn Ban chỉ đạo chống thất thu ngân sách để đôn đốc thu và xử lý nợ đọng thuế trên địa bàn, đặc biệt là số thuế nợ các năm trước, nợ đọng của các ngành kinh doanh vận tải và ngành hàng thực phẩm... Định kỳ 3 tháng một lần, tổng hợp kết quả, thông báo công khai, rộng rãi các hộ thực hiện tốt để biểu dương và các hộ còn nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng; thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng như lực lượng Công an, cán bộ phụ trách thuế địa bàn… để triển khai thu thuế đảm bảo theo kế hoạch.
      2. Phối hợp với cán bộ chi cục thuế phụ trách địa bàn thường  xuyên kiểm tra, rà soát các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, kịp thời đưa vào quản lý thuế. Đôn đốc công tác thu nộp đối với các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh buôn bán đóng trên địa bàn nhằm thu đúng, thu đủ các sắc thuế, phấn đấu cuối năm 2024 đạt và vượt kế hoạch UBND huyện và HĐND xã giao.
      3. Tổ chức họp Hội đồng tư vấn đất đai 1-2 lần để xem xét cấp đất ở cho con em trên địa bàn có nhu cầu.
      4. Tranh thủ, tiếp cận, kêu gọi, đề xuất các chương trình dự án để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, củng cố nâng cao các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới như: Đường GTNT, Rãnh thoát nước, kênh Btông, trường Tiểu học, khuôn viên trạm y tế, đường trục xã TX05….
      5. Các hộ gia đình tập trung nguồn nội lực tiếp tục chỉnh trang vườn hộ, XD vườn mẫu, hoàn thành các khu dân cư NTM kiểu mẫu đăng ký trong năm 2024.
* Về chi ngân sách:
      1. Thực hiện nghiêm chỉnh việc quản lý, điều hành chi ngân sách đối với các nhiệm vụ chi đã được HĐND xã phê duyệt và quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan. Trường hợp nguồn thu nào không đạt so với dự toán HĐND xã giao hoặc có điều chỉnh một số nhiệm vụ cấp bách thì phải giảm một số nhiệm vụ chi tương ứng.
      2. Đối với chi đầu tư phát triển phải ưu tiên nguồn vốn để thanh toán số kinh phí còn nợ các công trình XDCB, dự án đã hoàn thành. Đẩy nhanh công tác nghiệm thu, thẩm định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo thông tư 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính; thường xuyên đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình, hạng mục, dự án, phát huy vốn đầu tư công và cấp phát giải ngân nguồn vốn đầu tư XDCB theo tiến độ thu ngân sách đối với các khoản thu từ tiền sử dụng đất.
      3. Tăng cường quản lý chi tiêu đảm bảo tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả, trên cơ sở đó đảm bảo ưu tiên nguồn thực hiện các chế độ, chính sách và an sinh xã hội; Chủ động rà soát, sắp xếp để cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, cấp bách, các khoản chi mua sắm trang thiết bị,...
      4. Thực hiện tiết kiệm chi 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ khâu lập dự toán đầu năm, bố trí nguồn tăng thu (nếu có), chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương để điều chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm theo quy định. Không bổ sung chi ngân sách ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện chế độ, chính sách, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, nhiệm vụ cấp bách...
     5. Thực hiện công khai ngân sách theo đúng chế độ quy định.
E. Xây dựng kế hoạch hoạt động tài chính khác ở xã năm 2024:
1. Căn cứ thu quỹ phòng chống thiên tai:
      Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý quỹ phòng chống thiên tai;
      2. Đối tượng vận động và mức huy động đóng góp quỹ phòng chống thiên tai:
Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
      2.1) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp.
      2.2) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng.
      2.3) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại điểm 2.1, 2.2 như trên, cụ thể: Người lao động sản xuất nông nghiệp:
      + Nam từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi (2004 - 1962)
      + Nữ từ đủ 18 tuổi đến 55 tuổi (2004 - 1967)
      + Mức vận động tối thiểu 15.000 đồng/người/năm.
      3. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ Phòng chống thiên tai (Quy định tại điều 13 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP):
      3.1) Đối tượng được miễn đóng góp:
      a) Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020.
      b) Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
      c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.
      d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung, dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề.
      đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh tâm thần có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.
      e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên.
      g) Phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
      h) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan; thành viên hộ gia đình bị thiệt hại nặng do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn.
      i) Hợp tác xã không có nguồn thu.
      k) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị khi phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày liên tục trở lên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.2) Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:
      Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cấp tỉnh. Mức giảm đóng góp quỹ tương ứng mức giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ quan Thuế công bố hàng năm.
4. Kế hoạch thu, chi quỹ phòng chống thiên tai năm 2024:
         - Đối tượng là cán bộ công chức trong cơ quan: 816.000 đồng
         - Đối tượng là người lao động khác trên địa bàn: 20.000.000 đồng
          Trên đây, là báo cáo thuyết minh các nội dung xây dựng dự toán thu chi ngân sách và một số giải pháp để thực hiện thành công dự toán năm 2024. Kế hoạch xây dựng hoạt động tài chính khác ở xã năm 2024 (Quỹ phòng chống thiên tai) Ủy ban Nhân dân xã trình kỳ họp thứ 7, HĐND xã khóa XX nhiệm kỳ 2021-2026 xem xét./.

 
Nơi nhận:                               
- TT HĐND-UBND huyện;
- TT ĐU, TT HĐND xã;
- Chủ tịch, PCT UBND xã;
- Các vị đại biểu HĐND xã;
- Lưu: VT, KT.
  TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hà Huy Hùng

Tệp đính kèm


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Bản đồ hành chính
PHÁT THANH CẨM XUYÊN
Thống kê: 112.842
Trong năm: 11.718
Trong tháng: 10.022
Trong tuần: 6.516
Trong ngày: 707
Online: 23