Tìm kiếm nâng cao
Trang chủ
Giới thiệu
Giới thiệu chung
Cơ cấu tổ chức
Văn hóa lịch sử
Tin tức - Sự kiện
Tin hoạt động
Thông tin kinh tế - xã hội
Đảng ủy
UBMTTQ - Đoàn thể
Chỉ đạo, điều hành
Lịch công tác
Lịch tiếp dân
Thông tin khen thưởng, xử phạt
Thông tin Thống kê
Thông tin tuyên truyền
Niêm yết công khai
Tài nguyên môi trường
Tuyên truyền
Tuyên truyền phổ biến pháp luật
Cải cách hành chính
Thủ tục hành chính
Dịch vụ công
Tra cứu thủ tục hành chính
Hướng dẫn thủ tục hành chính
Địa chỉ tiếp nhận PAKN
Nông thôn mới
Thông tin tuyên truyền
Tuyên truyền phổ biến pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Vậy pháp luật quy định thừa kế theo pháp luật là gì?
Thứ Năm 25 Tháng Năm - 2023 09:38:00
58 lượt xem
Giọng nghe 1
Giọng nghe 2
100%
Di chúc là gì? Có cần phải chứng thực di chúc hay không?
Theo quy định tại
Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015
thì di chúc được định nghĩa như sau:
"Điều 624. Di chúc: là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết."
Theo
Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015
thì người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Như vậy việc chứng thực di chúc là không bắt buộc. Tuy nhiên, để di chúc đảm bảo hơn về tính pháp lý bạn có thể yêu cầu chức thực di chúc tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc phòng công chứng.
Làm sao để có được di chúc hợp pháp?
Để có được di chúc hợp pháp thì cần phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015
, cụ thể:
- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng,
chứng thực
chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Thủ tục chứng thực di chúc được quy định như thế nào?
Thủ tục chứng thực di chúc được quy định tại
tiểu mục 2 Mục IV Quyết định 1329/QĐ-BTP năm 2020
công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp như sau:
- Trình tự thực hiện:
+ Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực.
+ Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
+ Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, nếu di chúc có từ hai trang trở lên thì phải ký vào từng trang. Trường hợp người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.
+ Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.
+ Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) ghi lời chứng theo mẫu quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì người tiếp nhận hồ sơ ký vào từng trang của di chúc và ký vào dưới lời chứng theo mẫu quy định.
Người thực hiện chứng thực ký vào từng trang của di chúc (nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông), ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
+ Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả. Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.
- Cách thức thực hiện:
Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
+ Dự thảo di chúc;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Cá nhân, tổ chức
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Ủy ban nhân dân cấp xã
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Di chúc được chứng thực
- Phí:
50.000 đồng/di chúc.
nguon tu phap
Đánh giá:
lượt đánh giá:
, trung bình:
Tin cùng chuyên mục
Thừa kế theo pháp luật là gì? Trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật?
Có được lấy ngày âm để làm giấy khai sinh không?
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là gì? Có được cấp Sổ đỏ không?
ĐẤT NÔNG NGHIỆP CÓ ĐƯỢC TÁCH THỬA KHÔNG?
Giai điệu quê hương
Bản đồ hành chính
PHÁT THANH CẨM XUYÊN
previous
play
next
stop
mute
max volume
00:00
00:00
repeat
shuffle
Update Required
To play the media you will need to either update your browser to a recent version or update your
Flash plugin
.
Liên kết website
Chọn một liên kết
Trang TTĐT Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh
Nông thôn mới Hà Tĩnh
Công an tỉnh Hà Tĩnh
Nền tảng khảo sát, thu thập ý kiến
Số lượt truy cập
Thống kê:
180.369
Trong năm:
78.972
Trong tháng:
7.274
Trong tuần:
2.554
Trong ngày:
26
Online:
6